Chuyển đến nội dung chính

VAN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG T.i.S - ITALY (EU/G7)

VAN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG T.i.S - ITALY (EU/G7)
TIS AUTOMATIC CONTROL VALVE
Van điều khiển tự động TIS - Italy
GIỚI THIỆU
Van chống va TIS - Italy
Van điều khiển tự động, theo mô tả trong tiêu chuẩn EN 1074-5: "Có tích hợp khả năng để điều khiển chức năng sử dụng năng lượng chuyển từ dòng nước bằng cách điều chỉnh vị trí của cửa sập”.

Chúng có thể được vận hành trực tiếp, nghĩa là lực được áp dụng (thông qua lò xo hoặc màng) trực tiếp đến các cửa sập. Chúng có thể vận hành truyền động dẫn hướng (pilot), nghĩa là lực được áp dụng thông qua một van dẫn hướng (pilot valve).

Van điều khiển tự động M-Type được sản xuất cho ngành cấp thoát nước, tưới tiêu và phòng cháy; Chúng là kết quả của nhiều năm nghiên cứu, thiết kế và phát triển.


Van có kích cỡ từ DN50 đến DN1000 có mặt bích theo chuẩn EN 1092-2, với áp suất danh định PN10, PN16-PN25.

Van được vận hành bằng thủy lực, có nghĩa là cửa sập bằng kim loại được di chuyển bởi một màng mỏng chịu áp lực nước. Việc sử dụng một miếng đệm cao cấp đảm bảo, ngay cả trong Điều kiện hoạt động khắc nghiệt nhất, đệm làm kín tuyệt đối và tuổi thọ van dài.

Van M3000 là loại cổng hẹp (reducing port) (kích thước của cổng nhỏ hơn Hơn đường kính danh nghĩa của van); Cung cấp một hiệu năng điều tiết cải tiến. Van M2000 là loại cổng đủ (kích thước của cổng tương đương với đường kính danh nghĩa của van), được khuyên dùng cho chức năng đóng mở (on-off) và điều tiết (regulating) với các ứng dụng có  độ chênh áp suất thấp.

NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Van giảm áp/ Duy trì áp suất TIS - Italy
ĐỐI VỚI VAN ĐÓNG - MỞ (ON-OFF VALVE)
1. Vị trí van mở
Van mở (Van TIS - Italy)
Bằng cách xả áp suất ở buồng điều khiển, cửa sập nâng lên và van mở ra.
2. Vị trí van đóng
Van đóng (Van TIS - Italy)
Áp suất dòng chảy phía trên, tác động lên bề mặt của màng cao su, đè cửa sập xuống để đóng van.

ĐỐI VỚI VAN ĐIỀU KHIỂN (MODULATING VALVE)
1. Vị trí van đóng
Vị trí đóng (van TIS - Italy)
Van dẫn hướng nạp áp suất thượng lưu vào buồng điều khiển, tạo ra lực tác dụng lên màng cao su, làm đóng cửa nạp đến vị trí đóng van.
2. Vị trí van mở
Van mở (Van TIS - Italy)
Van dẫn xả áp suất trong buồng điều khiển, qua sụt sự áp trên vòi được định cỡ, tạo ra lực đẩy của sập lên và mở van.

3. Điều tiết
vị trí điều tiết (Van TIS - Italy)
Vị trí của cửa sập được điều chỉnh bởi sự cân bằng giữa dòng chảy đi qua Y lọc và dòng chảy đi qua van dẫn hướng.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Van điều khiển tự động TIS - Italy
1. Thân: Gang dẻo GGG40
2. Nắp: Gang dẻo GGG40
3. Ty: Inox 304
4. Vòng bi: Đồng thau
5. Ron: Inox 316
6. Đệm làm kín: Inox 304
7. Cửa sập: DN50-DN125 (PN10-PN16-PN25): Inox 304
                    DN150-DN1000 (PN10-PN16): Gang dẻo GGG40
                    DN250-DN800 (PN25): Thép
8. Đĩa: Thép
14. Màng: NBR tăng cường nylon
110-113: Đệm: EPDM

ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT


• Thử nghiệm thủy lực theo tiêu chuẩn EN12266-1;
• Theo EN 1074-5 và EN 1074-1;
• Các bộ phận tiếp xúc với nước phù hợp với tiêu chuẩn DM 174 ngày 6 tháng 4 năm 2004, KTW và DVGW W270;
• Thân monoblock được làm bằng gang dẻo EN GJS 400-15 EN 1563 (GS 400-15);
• Chiều dài theo tiêu chuẩn EN 558 Series 1;
• Kích thước bích theo tiêu chuẩn EN 1092-2;
• Ty được làm bằng 1.4301 EN10088-3 (AISI304) và được dẫn hướng ở cả hai đầu;
• Ron làm bằng 1.4408 EN10283 (AISI316);
• Vòng giữ kín làm bằng 1.4301 EN10088-3 (AISI304);
• Đệm chính bằng EPDM;
• Lò xo được làm bằng 1.4310 EN10088-3 (AISI302);
• Cửa sập bằng thép không rỉ 1.4301 EN10088-3 (AISI304), gang EN GJS 400-15 và thép tráng (Tùy thuộc vào DN và PN van);
• Màng ngăn bằng NBR gia cường bằng Nylon;
• Tất cả các loại vít, vòng đệm và đai ốc được làm bằng thép không rỉ A2-70 EN ISO3506-1;

• Bảo vệ lớp ngoài FBE bên ngoài / bên trong (epoxy), màu xanh RAL5005, độ dày 250μm.

PHỤ KIỆN CỦA VAN CHÍNH


• Tùy theo điều kiện làm việc V-PORT được làm bằng 1.4301 EN10088-3 (AISI304) hoặc 1.4306 EN10088-3 (AISI304L).


• Tùy thuộc vào điều kiện làm việc XY LANH CÓ RÃNH KÉP được làm bằng 1.4301 EN10088-3 (AISI304) và 1.4028 EN10088-3 (AISI420B)

VẬT LIỆU CHỐNG ĂN MÒN THEO YÊU CẦU


Theo yêu cầu, một số bộ phận có thể được sản xuất bằng vật liệu chống ăn mòn cao:
• Ty và ron từ DN50 đến DN125 được làm bằng 1.4401 EN10088-3 (AISI316);
• vít, vòng đệm và đai ốc được làm từ A4-70 EN ISO3506-1 bằng thép không rỉ;
• V-PORT được làm bằng 1.4401 EN10088-3 (AISI316);

• Ống xylanh kép được làm bằng 1.4401 EN10088-3 (AISI316).

ĐẶC TÍNH THỦY LỰC
Van chống va TIS - Italy
ĐỘ SỤT ÁP CỦA DÒNG M3000
Độ sụt áp của van điều khiển tự động có thể được tính bằng công thức sau:
ΔP = (Q / KVS)² [bar]  

Trong đó
·
ΔP = Độ sụt áp [bar]
· K
VS = Hệ số dòng chảy [m³/h]
· Q = Lưu lượng [m³/h]

Hệ số dòng chảy KVS thể hiện ở nhiệt độ nước 20°C, Lưu lượng [m³/h] chảy qua van hoàn toàn mở, tạo ra độ sụt áp 1 bar. 

Hoặc độ sụt áp của van điều khiển tự động có thể được đánh giá qua biểu đồ sau:
Độ sụt áp của van điều khiển tự động
HIỆN TƯỢNG BỌT KHÍ  - CAVITATION

Cavitation là một hiện tượng xảy ra khi áp suất dòng chảy trong van giảm xuống áp suất hơi, tạo ra các bong bóng, được vận chuyển bởi dòng chảy ở các khu vực áp suất cao hơn và ở đó các bong bóng này vỡ ra. Điều này gây ra các lực cường độ cao và lực ép tập trung, có thể ăn mòn vật liệu mạnh như sắt dẻo và thép trong vài tuần với sự kết hợp của tiếng ồn và rung động, có hại cho toàn bộ hệ thống.

Các sóng áp suất tạo áp suất lên trên van. Do đó phải giảm áp lực để tránh tiếng ồn và sự xói mòn của van. Điều kiện vận hành van có thể được kiểm tra sơ bộ bằng cách sử dụng biểu đồ cavitation dưới đây.
Vùng màu cam: Có rủi ro về bọt khí
Vùng mau xanh: Không Có rủi ro về bọt khí

Van không được hoạt động liên tục dưới nguy cơ bọt khí. Van chỉ có thể hoạt động trong điều kiện bọt khí nhẹ trong thời gian ngắn.

ỨNG DỤNG CHÍNH

Van điều khiển tự động TIS - Italy
Van điều khiển tự động TIS - Italy
M3100: Pressure reducing valve - Van giảm áp
M3200: Pressure sustaining/ relief valve - Van duy trì áp/ xả áp
M3400: Rate of flow control valve - Van điều khiển lưu lượng
M3219: Surge anticipator/ pressure relief valve: Van chống va/ van xả áp
M3120: Pressure Sustaining/ reducing valve - Van giảm áp/ duy trì áp suất

M3500: Modulating float controlled constant level valve - Van phao điều khiển tuyến tính 
M3600: ON-OFF float control valve - Van phao điều khiển đóng-mở (ON-OFF)
M3850: Modulating Altitude Valve - Van điều khiển mức tuyến tính
M3640: On-Off float controlled valve with rate of flow control valve - Van phao đóng mở kết hợp điều khiển lưu lượng.
M3520: Modulating float controlled constant level valve with pressure sustain - Van phao điều khiển tuyến tính, mức cố định, kết hợp duy trì áp suất.
Van điều khiển tự động TIS - Italy
M3170: Pressure Reducing Valve with Solenoid Control - Van giảm áp điều khiển bằng van điện từ
M3771 - M3770: Solenoid controlled/ electrically operated step-by-step  - Van điều khiển bằng điện từ từng bước
M3701 - M3700: Solenoid control on-off valve - Van đóng mở điều khiển bằng điện từ
M3900: Excess Flow Valve - Van quá lưu lượng

PHỤ KIỆN
Van điề khiển tự động TIS - Italy
Van, theo các ứng dụng khác nhau, có thể được trang bị với các cấu hình ghế khác nhau.

Trong trường hợp van điều khiển tuyến tính (van giảm áp, van điều khiển mức cố định) và nếu điều chỉnh dòng chảy tối thiểu, tỷ lệ mở của van có thể có xu hướng bằng không. Trong điều kiện làm việc này, để tránh các dao động và tiếng ồn, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng thiết bị V-Port để ổn định hoạt động của van ở tốc độ dòng chảy thấp.

Trong trường hợp áp suất mà van phải tiêu hao năng lượng dưới áp suất, điều này cũng có nghĩa là nguy cơ bọt khí phá hoại cao, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng dòng DSC (Double Slotted Cylinder – Xy lanh khe kép) để có thể tiêu hao năng lượng (áp suất) trong 3 bước liên tiếp, ngăn ngừa sự hư hại của van / ống dẫn phía hạ lưu và giảm đáng kể mức độ ồn của van.

HƯỚNG DẪN LẮP ĐẶT
Van điều khiển tự động TIS - Italy
MẪU LẮP ĐẶT

Dưới đây là ví dụ về lắp đặt cho van điều khiển. Loại bố trí này sẽ đảm bảo tuổi thọ dài và vận hành chính xác van, giảm khả năng hư hỏng hoặc trục trặc.
Van điều khiển tự động TIS - Italy
1. Van cổng (chức năng cách ly)
2. Y lọc
3. Van điều khiển tự động
4. Khớp nối chuyển bậc
5. Van an toàn
6. Van xả khí (3 chức năng)

ỨNG DỤNG CHÍNH


VAN ĐIỀU KHIỂN GIẢM ÁP

Van làm giảm áp suất đầu vào cao hơn đến một áp suất hằng số, thấp hơn, thoát ra một cách độc lập với tốc độ dòng chảy hoặc áp suất đầu vào dao động. Loại van này chủ yếu được sử dụng để giảm áp lực cao trong mạng lưới phân phối.

Van giảm áp TIS - Italy
VAN XẢ ÁP/ DUY TRÌ ÁP SUẤT

Van giữ một áp suất dòng chảy tối thiểu (van đầu vào) bằng cách giảm áp suất dư thừa.

ỨNG DỤNG DUY TRÌ ÁP SUẤT - Van được lắp đặt trong đường phân phối giữa hai vùng áp suất. Nếu nhu cầu ở khu vực thấp hơn làm giảm áp ở khu vực có áp suất cao, áp lực được duy trì ở mức tối thiểu thiết lập trước. Khi điều này xảy ra, áp suất cho hạ lưu sẽ giảm.

ỨNG DỤNG XẢ ÁP - Van được lắp đặt để giảm áp suất dư thừa từ nguồn. Thông thường, van xả dòng chảy/ áp suất dư thừa vào không khí, bể chứa, hoặc trở lại để bơm hút.

VAN CHỐNG VA/ VAN XẢ ÁP


Van được thiết kế để bảo vệ các trạm bơm chống lại áp suất dư thừa. Cảm ứng tình trạng áp suất thấp trong trường hợp mất điện gây ra búa nước (surge). Giảm áp suất cao xây dựng và bảo vệ hệ thống khỏi tình trạng quá áp lực.

Van sẽ mở ra trên sóng áp suất thấp và / hoặc áp suất cao. Van thường được lắp vào một đường ống dẫn chính để xả dòng chảy quá dòng vào khí quyển hoặc vào bể hút.

VAN ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG


Van được sử dụng để giới hạn một giá trị lưu lượng đặt trước của dòng chảy bất kể sự dao động áp suất thượng lưu và hạ lưu. 

VAN QUÁ DÒNG


Van được sử dụng như một van đóng để ngăn dòng nước trong trường hợp đường ống hạ lưu bị vỡ (ví dụ sạt lở đất, động đất, tăng áp đột biến, đào bới sai)

VAN PHAO ĐIỀU KHIỂN MỨC


Van được sử dụng để kiểm soát mực nước trong bể chứa, bình chứa.
Mức nước có thể được kiểm soát đóng-mở hoặc điều chỉnh tuyến tính.

VAN ĐIỀU KHIỂN CAO ĐỘ

Van được sử dụng để kiểm soát việc đổ đầy bình chứa đến mức nước có thể điều chỉnh được. Van dẫn hướng cao độ được kết nối bằng một đường ống thích hợp (đường cảm ứng) với các hồ chứa và nó được đặt trên van chính ở dưới cùng của bể. Van này có thể được sử dụng như là một lựa chọn thay thế cho một van phao điều khiển dẫn hướng, nơi yêu cầu một van điều khiển không xâm nhập vào bể.

LIÊN HỆ TƯ VẤN MIỄN PHÍ VÀ BÁO GIÁ

Justin Pham
Business Development Manager

[M] 0933 70 55 33
[E] Tinh.pham@Topvan.vn
www.Topvan.vn






Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

VAN MỘT CHIỀU T.I.S - ITALY (EU/G7)

VAN MỘT CHIỀU T.I.S - ITALY (EU/G7) TIS CHECK VALVES Van một chiều đĩa trục T.i.S - Italy T.i.S Axial disc check valve C087 TIS (PN10) C086 TIS (PN16) Van một chiều đĩa trục T.i.S - Italy Ứng dụng: Trạm bơm và mạng lưới phân phối nước sạch, tưới tiêu, xử lý nước thải CHUẨN THIẾT KẾ:  EN 1074-3 MẶT BÍCH:  EN 1092-2 TESTS:  EN 12266-1 ÁP SUẤT NGƯỢC:  Nhỏ nhất: 0,3 bar THÂN:  Gang xám GGG25 phủ epoxy ĐĨA:  Gang dẻo GGG40  ĐỆM LÀM KÍN:  EPDM LÒ XO:  Inox Kết hợp với bộ lọc inox G050 trở thành van chân (foot valve) hay còn gọi là van hút/ Lúp pê Bộ lọc cho van chân/ van hút/ lúp pê TIS  -Italy Vật liệu: Thép/ Inox Van một chiều lá lật, 2 mặt bích T.i.S - Italy T.i.S Flange swing check valve C070 TIS (PN10) C071 TIS (PN16) Ứng dụng:  Thích hợp cho nước nóng , nước lạnh, nước uống, nước cấp, xử lý nước thải... Size: DN40-DN600 Van một chiều lá lật 2 mặt bích T.i.S - Italy CHUẨN THIẾT KẾ:  EN 16767 CHIỀU DÀI:  EN 558 serie 48 MẶT BÍCH:  EN 1092

SO SÁNH VAN CHỐNG VA VÀ BÌNH TÍCH ÁP TRONG VIỆC BẢO VỆ HỆ THỐNG BƠM

SO SÁNH VAN CHỐNG VA VÀ BÌNH TÍCH ÁP TRONG VIỆC BẢO VỆ HỆ THỐNG BƠM Surge Anticipator Valve Vs. Air Vessel/ Surge Tank TỔNG QUÁT Bất cứ sự thay đổi vận tốc dòng nước cũng có thể tạo ra một hiện tượng nhất thời, tự xuất hiện như là một sự dao động trong hệ thống, thường được gọi là sự "trào áp suất" hoặc "nước va". Những va đập này là một mảng sóng áp suất luân phiên, cao hơn hoặc thấp hơn tình trạng áp suất thông thường của hệ thống.  Sóng áp suất cao có thể làm đứt đường ống hoặc có nguy cơ gây hại đến các phụ kiện đường ống như van một chiều, van xả khí, đồng hồ lưu lượng... Tình trạng áp suất thấp có thể chạm đến giá trị gây hại, làm sập đường ống do tải áp suất khí quyển bên ngoài, làm bẩn hoặc gây hại đến các khớp nối, bắt đầu làm ô nhiễm nguồn nước trong ống thông qua các khớp nối nối này, hoặc gây bọt khí có hại cho 1 số loại đường ống. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng áp nước va này là sự dừng đột ngột của bơm. Bài này sẽ m

KIỂM SOÁT NƯỚC VA TRONG HỆ THỐNG BƠM

KIỂM SOÁT NƯỚC VA TRONG HỆ THỐNG BƠM Surge Control in Pumping Systems GIỚI THIỆU Đường ống dẫn nước và hệ thống phân phối chịu những cơn trào áp hầu như là mỗi ngày, qua thời gian điều này có thể gây thiệt hại cho thiết bị hoặc gây ô nhiễm nguồn nước. Nước va có thể gây ra bởi sự thay đổi đột ngột vận tốc dòng chảy, có thể là nhỏ chỉ vài psi hoặc có thể cao bằng 5 lần áp suất tĩnh.  Nguyên nhân và ảnh hưởng của những đợt trào áp suất này sẽ được thảo luận cùng với những thiết bị được thiết kế để ngăn ngừa hoặc làm tiêu tan nước va. Phải có kiến thức về tất cả những liên kết giữa van và các thiết bị chống nước va mới có thể thiết kế thành công được 1 hệ thống bơm với mức trào áp có thể chấp được.  Chúng ta sẽ tham khảo một số cách lắp đặt và những ví dụ điển hình để có thể hiểu rõ những ứng dụng này. Hình 1. Hệ thống bơm điển hình Hình 1 mô tả một hệ thống bơm/ phân phối nước điển hình, có 2 bơm lắp song song, bơm nước từ giếng ướt hoặc bể chứa, bơm nước qua van bư